QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
- Căn cứ Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT, ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế bệnh viện”.
- Căn cứ Quyết định số 552/QĐ-SYT, ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành “Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn”.
- Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-BV ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Giám đốc Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn về thành lập khoa Nội tiết (Nội C).
- Căn cứ Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT, ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy chế bệnh viện”.
- Căn cứ Quyết định số 552/QĐ-SYT, ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành “Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn”.
- Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-BV ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Giám đốc Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn về thành lập khoa Nội tiết (Nội C).
- Căn cứ Công văn số 7999/SYT-NVY ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Sở Y tế về việc chấn chỉnh việc thực hiện quy định về hồ sơ bệnh án và quy định chuyên môn tại các bệnh viện.
- Căn cứ Công văn số 2710/SYT-NVY ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Sở Y tế về việc ban hành khuyến cáo nâng cao chất lượng hoạt động dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện.
- Căn cứ Công văn số 5893/SYT-NVY ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Sở Y tế về việc ban hành Khuyến cáo tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn người bệnh trong sử dụng trang thiết bị y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Căn cứ Công văn số 5893/SYT-NVY ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Sở Y tế về việc ban hành Khuyến cáo tăng cường triển khai hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh hợp lý tại các bệnh viện.
Phần I
QUY ĐỊNH
ĐIỀU 1: Quy định chung
Khoa Nội tiết là khoa lâm sàng, thực hiện các phương pháp không phẫu thuật để chữa bệnh. Trong khám bệnh, chữa bệnh phải kết hợp chặt chẽ lâm sàng, các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng và kết hợp với các chuyên khoa.
ĐIỀU 2: Quy định cụ thể
Tại khoa Khám bệnh tổ chức phòng khám chuyên khoa Nội tiết: Bố trí bác sĩ có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn kĩ thuật khám chuyên khoa nội tiết. Sau khi thăm khám, tùy tình trạng người bệnh để giải quyết:
+ Bệnh nhẹ: kê đơn về nhà điều trị, hoặc thực hiện điều trị ngoại trú.
+ Bệnh nặng hay bệnh còn nghi ngờ chưa xác định bệnh: cho vào viện.
2. Tại khoa điều trị bệnh Nội tiết: Tổ chức buồng bệnh nhân nội trú phù hợp theo nhóm bệnh kèm theo: Tim mạch, hô hấp, tiêu hoá, …, buồng người bệnh nặng, nhẹ, buồng cấp cứu, buồng làm thủ thuật, buồng để dụng cụ thuốc cấp cứu, chuẩn bị tiêm truyền, buồng rửa vết thương cho người bệnh; Phân công Bác sỹ và điều dưỡng làm công tác điều trị chuyên khoa nội tiết
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
ĐIỀU 3: Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng khoa
Dưới sự lãnh đạo của giám đốc bệnh viện, trưởng khoa chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực hiện các hoạt động của khoa và các nhiệm vụ được giao.
I. Nhiệm vụ chung
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của khoa
2. Tổ chức chỉ đạo các thành viên trong khoa thực hiện tốt nhiệm vụ của khoa và Quy chế bệnh viện.
3.Tham gia giảng dạy, hướng dẫn học viên đến thực tập tại khoa và các lớp học do giám đốc phân công.
4. Làm nghiên cứu khoa học; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác chuyên môn và quản lý.
5. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế bệnh viện, Quy định kĩ thuật bệnh viện; Quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế, các trang bị thông dụng và việc thực hiện vệ sinh và bảo hộ lao động.
8. Định kì sơ kết, tổng kết công tác báo cáo giám đốc; những diễn biến bất thường, đột xuất phải báo cáo ngay.
II. Nhiệm vụ cụ thể
1. Tổ chức tiếp đón người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh; chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh trong khoa. Ngoài số giường trực tiếp điều trị trưởng khoa lâm sàng phải có kế hoạch thăm khám hội chẩn tất cả người bệnh trong khoa đặc biệt chú ý người bệnh cấp cứu, bệnh nặng để chỉ đạo các bác sĩ điều trị xử lý kịp thời những tình huống bất thường
2. Sắp xếp các buồng bệnh liên hoàn, hợp lí theo từng chuyên khoa để đảm bảo công tác chuyên môn và tránh lây nhiễm bệnh tật.
3. Theo dõi sát và nắm chắc diễn biến bệnh lý của người bệnh trong khoa.
4. Khám lại người bệnh trước khi hội chẩn, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện Những trường hợp khó phải báo cáo ngay giám đốc bệnh viện. xin ý kiến giải quyết.
5. Tổ chức thường trực và công tác cấp cứu liên tục 24 giờ, sẵn sàng phục vụ khi có yêu cầu.
6. Thực hiện các thủ thuật chuyên khoa trong khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy
chế công tác khoa ngoại, quy chế công tác khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức.
7. Tổ chức tốt công tác hành chính trong khoa. Đảm bảo chất lượng hồ sơ bệnh án theo quy định cập nhật chính xác mọi số liệu; tài liệu, sổ sách phải được lưu trữ theo quy định.
8. Thực hiện công tác đào tạo, làm nghiên cứu khoa học, tổng kết công tác điều trị
và chăm sóc người bệnh.
9. Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho người bệnh tại khoa.
10. Tham dự họp Hội đồng người bệnh cấp khoa.
III. Quyền hạn
1.Chủ trì giao ban khoa hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
2.Chủ trì các buổi hội chẩn, các buổi kiểm thảo ở khoa hoặc liên khoa.
3. Bố trí nhân lực trong khoa cho phù hợp với công việc.
4. Chỉ định các phương pháp chẩn đoán, điều trị, sử dụng thuốc, chăm sóc người bệnh toàn diện, xử lý các trường hợp bất thường cho các người bệnh trong khoa.
5. Kí các giấy tờ cho người bệnh vào viện, chuyển khoa, ra viện, chứng nhận tình trạng sức khoẻ (chưa đến mức phải giám định) cho người bệnh, duyệt người bệnh ra viện.
6. Nhận xét các thành viên trong khoa, kể cả học viên thực tập về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, khả năng chuyên môn, báo cáo giám đốc bệnh viện xét đề bạt, đào tạo, nâng lương, khen thưởng, kỉ luật.
ĐIỀU 4: Trách nhiệm và quyền hạn của Điều dưỡng trưởng
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện, điều dưỡng trưởng khoa có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. Nhiệm vụ
1. Tổ chức thực hiện công tác chăm sóc người bệnh toàn diện.
2. Hàng ngày đi thăm người bệnh. Nhận các y lệnh về điều trị và chăm sóc của trưởng khoa để tổ chức thực hiện.
3. Quản lý buồng bệnh và kiểm tra công tác vệ sinh, vô khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong khoa,
4. Kiểm tra, đôn đốc điều dưỡng thực hiện y lệnh của bác sĩ điều trị, quy chế bệnh viện, quy định kĩ thuật bệnh viện, báo cáo kịp thời trưởng khoa các việc đột xuất, những diễn biến bất thường của người bệnh để kịp thời xử lí.
5. Lập kế hoạch và phân công công việc cho điều dưỡng trong khoa.
6. Tham gia công tác đào tạo cho điều dưỡng, học viên và tham gia công tác chỉ đạo tuyến theo sự phân công.
7. Lập kế hoạch mua y dụng cụ, vật tư tiêu hao. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dưỡng và Quản lý tài sản, vật tư theo quy định hiện hành. Lập kế hoạch các yêu cầu sửa chữa dụng cụ hỏng.
8. Kiểm tra việc ghi sổ sách, phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc, công tác hành chính, thống kê và báo cáo trong khoa.
9. Theo dõi, chấm công lao động hàng ngày và tổng hợp ngày công để báo cáo.
10. Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh.
II. Quyền hạn
1. Phân công điều dưỡng đáp ứng yêu cầu công việc của khoa.
2. Kiểm tra điều dưỡng thực hiện các quy định về quy chế bệnh viện.
ĐIỀU 5: Trách nhiệm và quyền hạn của Điều dưỡng hành chánh
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng hành chính khoa có nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện công việc thống kê theo quy định:
a. Ghi cập nhật sổ đăng kí người bệnh vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện và tử vong.
b. Báo cáo tình hình người bệnh hàng ngày, hàng tháng 3, 6, 9 và 12 tháng theo quy định.
c. Chuyển bệnh án đã được trưởng khoa duyệt của người bệnh ra viện tử vong đến phòng lưu trữ.
d. Bảo quản bệnh án, sổ, ��n chỉ và tài liệu trong khoa.
2. Quản lý thuốc dùng hàng ngày cho người bệnh trong khoa.
a. Tổng hợp thuốc dùng hàng ngày theo y lệnh và viết phiếu lĩnh thuốc để trình trưởng khoa duyệt.
b. Lĩnh thuốc và bàn giao thuốc hàng ngày để điều dưỡng chăm sóc thực hiện cho từng người bệnh theo y lệnh.
c. Kiểm tra sử dụng thuốc trực hàng ngày và bổ sung thuốc trực theo cơ số quy định.
d. Thu hồi thuốc thừa để trả lại khoa dược theo quy chế sử dụng thuốc.
e. Tổng hợp thuốc đã dùng cho một người bệnh trước lúc ra viện.
3. Lĩnh dụng cụ y tế, văn phòng phẩm. Lập sổ theo dõi và cấp phát để sử dụng theo kế hoạch của điều dưỡng trưởng và trưởng khoa.
4. Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh khi cần.
5. Thay điều dưỡng trưởng khoa khi được ủy quyền.
ĐIỀU 6: Trách nhiệm và quyền hạn của Bác sỹ khám bệnh phòng khám
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa khám bệnh, bác sĩ khoa khám bệnh chịu trách nhiệm trước trưởng khoa khám bệnh về việc khám bệnh và chữa bệnh ngoại trú; bác sĩ khoa khám bệnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
I. Nhiệm vụ
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế bệnh viện, Quy tắc ứng xử, 12 điều Y đức. Tiếp nhận người bệnh và thực hiện chẩn đoán bệnh, kê đơn, xử lí cấp cứu với tinh thần trách nhiệm cao, lập hồ sơ điều trị ngoại trú, nội trú hoặc giới thiệu người bệnh lên tuyến trên điều trị theo quy định.
2. Nắm tình hình giường bệnh ở các khoa để bố trí người bệnh vào bệnh viện điều trị nội trú.
3. Kê đơn cho người bệnh phải thực hiện đúng quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị.
4. Trường hợp bệnh khó, nguy kịch phải báo cáo ngay với trưởng khoa khám bệnh để xin ý kiến giải quyết.
5. Phải nắm vững chế độ, chính sách Nhà nước để vận dụng thực hiện cho từng người bệnh.
6. Theo dõi sát sao diễn biến bệnh lí của người bệnh nằm lưu tại khoa để xử lí kịp thời.
7. Theo dõi, Quản lý người bệnh điều trị ngoại trú theo quy chế điều trị ngoại trú.
8. Tham gia thường trực, cấp cứu, chỉ đạo tuyến dưới thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu tuyến cơ sở, công tác nghiên cứu khoa học, dự các hội nghị, hội thảo khoa bọc theo sự phân công của trưởng khoa và giám đốc bệnh viện.
9. Tham gia hướng dẫn học viên đến học tập tại khoa theo sự phân công của trưởng khoa.
II. Quyền hạn
1. Khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc cho người bệnh.
2. Quyết định cho người bệnh điều trị nội trú, ngoại trú, hoặc giới thiệu lên tuyến trên.
3. Được cho người bệnh nghỉ ốm, hoặc làm việc theo chế độ, phù hợp với sức khỏe và theo quy định của Nhà nước.
ĐIỀU 7: Trách nhiệm và quyền hạn của Bác sỹ điều trị
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa, bác sĩ điều là chịu trách nhiệm nước trưởng khoa về công tác chẩn đoán, điều trị và chỉ định chế độ chăm sóc ăn uống của người bệnh được trưởng khoa phân công. Bác sĩ điều trị có nhiệm vụ quyền hạn sau:
I. Nhiệm vụ
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế: Chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị,quy chế vào viện, chuyển khoa chuyển viện, ra viện quy chế Quản lý buồng bệnh, buồng thủ thuật và quy chế sử dụng thuốc.
2. Đối với những người bệnh mới vào hoặc từ khoa khác chuyển đến phải khám ngay, cho y lệnh về thuốc, chế độ chăm sóc án uống. Trong 24 giờ phải hoàn thành bệnh án, các xét nghiệm cần thiết. Người bệnh cấp cứu phải làm bệnh án ban đầu ngay sau khi vào viện.
3. Khi bác sĩ trưởng khoa thăm khám người bệnh, bác sĩ điều trị có trách nhiệm báo cáo đáy đủ diễn biến của người bệnh trong quá trình điều trị để xin ý kiến hướng dẫn của trưởng khoa.
4. Hàng ngày, buổi sáng phải khám từng người bệnh, cho y lệnh về thuốc, chế độ chăm sóc, ăn uống. Buổi chiều đi thăm lại người bệnh một lần nữa và cho y lệnh bổ sung khi cần thiết. Đối với người bệnh nặng phải được theo dõi sát, xử lí kịp thời khi có diễn biến bất thường.
5. Thực hiện chế độ hội chẩn theo đúng quy định đối với những trường hợp sau:
a- Người bệnh nặng, nguy kịch.
b- Người bệnh đã được chẩn đoán và điều trị nhưng bệnh thuyên chuyển chậm hoặc không có kết quả.
6- Thực hiện các thủ thuật phẫu thuật do trưởng khoa phân công. Trước khi thực hiện phải thám khám lại ra y lệnh chuẩn bị chu đáo để đảm bảo điều kiện an toàn nhất cho người bệnh.
7. Hàng ngày phải kiểm tra:
a- Các chỉ định về thuốc, chế độ chăm sóc, ăn uống, nghỉ ngơi của người bệnh.
b- Các chỉ đỉnh không còn phù hợp với tình trạng bệnh phải được đình chỉ ngay.
c- Kiểm tự vệ sinh cá nhân người bệnh đồng thời hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc và giữ gìn sức khoẻ.
8. Hàng ngày cuối giờ làm việc phải ghi vào sổ bàn giao cho bác sĩ thường trực những nguy bệnh nặng, những yêu cầu theo dõi và những y lệnh còn lại trong ngày của từng người bệnh.
9. Tham gia thường trực theo lịch phân công của trưởng khoa.
10. Tham gia hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở tuyến y tế cơ sở theo sự phân công của giám đốc và trưởng khoa.
11. Tham gia hội chẩn, kiểm thảo tử vong khi được yêu cầu. Tổng kết bệnh án cho người bệnh chuyển khoa, ra viện, chuyển viện theo quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện.
12. Hướng dẫn học viên thực tập theo sự phân công của trưởng khoa.
13. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, tham dự hội nghị khoa học theo sự phân công của trưởng khoa và giám đốc bệnh viện.
14. Thường xuyên động viên người bệnh tin tưởng, an tâm điều trị, bản thân phụ thực hiện tốt quy định y đức.
II. Quyền hạn
1. Khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc, ra y lệnh điều trị, chăm sóc người bệnh theo Quy chế bệnh viện.
2. Kí đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc.
ĐIỀU 8: Trách nhiệm và quyền hạn của Điều dưỡng chăm sóc
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và Điều dưỡng trưởng khoa, Điều dưỡng chăm sóc có nhiệm vụ.
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy chế bệnh viện, đặc biệt chú ý thực hiện quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện, quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ thuật.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc.
3. Thực hiên chăm sóc người bệnh theo đúng quy định kĩ thuật bệnh viện:
a. Điều dưỡng trung cấp, điều dưỡng chính thực hiện được các kĩ thuật cơ bản như: lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh, uống thuốc, thực hiện kĩ thuật tiêm thuốc, truyền dịch thay băng, đặt thông, kĩ thuật cấp cứu theo quy định và vận hành bảo quản các thiết bị y tế trong khoa theo sự phân công.
b. Điều dưỡng cao cấp (cử nhân điều dưỡng): ngoài việc thực biện các công việc như điều dưỡng chính phải thực hiện các kĩ thuật chăm sóc phức tạp khi điều dưỡng chính không thực hiện được, tham gia đào tạo, Quản lý và sử dụng thành thạo các thiết bị y tế trong khoa.
4. Đối với những người bệnh nặng nguy kịch phải chăm sóc theo y lệnh và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều bị xử lí kịp thời.
5. Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và cách xử lí vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc theo quy định.
6. Hàng ngày cuối giờ làm việc phải bàn giao người bệnh cho điều dưỡng trực và ghi vào sổ những y lệnh còn lại trong ngày, những yêu cầu theo dõi, chăm sóc đối với từng người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng.
7. Bảo quản tài sản, thuốc, dụng cu y tế; trật tự và vệ sinh buồng bệnh, buồng thủ thuật trong phạm vi được phân công.
8. Tham gia nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chăm sóc người bệnh và hướng dẫn thực hành về công tác chăm sóc người bệnh cho học viên khi được điều dưỡng trưởng khoa phân công.
9. Tham gia thường trực theo sự phân công của điều dưỡng trưởng khoa.
10. Động viên người bệnh an tâm điều trị. Bản thân phải thực hiện tốt quy định y đức.
11. Thường xuyên tự học, cập nhật kiến thức
Chương III
QUY CHẾ, PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU 9: Quy chế vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện
Các thành viên trong khoa phải có tinh thần trách nhiệm, niềm nở tận tình tiếp đón người bệnh khoa điều trị. Phải bảo đảm các thủ tục hành chính quy định. Không được gây phiền hà cho người bệnh.
1. Vào khoa điều trị:
- Điều dưỡng: Tiếp đón người bệnh, nhận hồ sơ bệnh án. Đưa người bệnh đến giường nằm đã được chuẩn bị sẵn. Hướng dẫn người bệnh nội qui của bệnh viện, nơi vệ sinh, ăn uống. Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp. Thực hiện y lệnh của bác sĩ.
- Bác sỹ: Thăm khám cho người bệnh ngay khi được điều dưỡng khoa mời. Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án của người bệnh, cho làm xét nghiệm bổ sung, chẩn đoán lâm sàng, cố định điều trị, chế độ dinh dưỡng và chế độ chăm sóc. Theo dõi, thăm khám, điều trị cho người bệnh và ghi đầy đủ vào hồ sơ bệnh án; kí ghi rõ họ tên và chức danh. Trường hợp người bệnh diễn biến nặng phải báo cáo ngay trưởng khoa để phối hợp xử lý.
2. Chuyển khoa:
- Khi phát hiện người bệnh có bệnh của khoa khác là chính, bác sĩ điều trị có trách nhiệm: Đề nghị tổ chức hội chẩn khoa và hội chẩn liên khoa để quyết định việc chuyển khoa. Giải thích lý do cho người bệnh và gia đình người bệnh được rõ.
- Điều dưỡng khoa điều trị thực hiện việc đưa người bệnh chuyển khoa đồng thời mang theo hồ sơ bệnh án đang điều trị của người bệnh.
- Người bệnh được chuyển khoa trong giờ hành chính, nhưng trong trường hợp cấp cứu người bệnh được chuyển khoa ngay theo chỉ định của bác sĩ điều trị, bất kể thời gian nào.
- Bác sĩ điều trị tại khoa mới tiếp nhận người bệnh, thăm khám ngay và cho y lệnh kịp thời.
3. Chuyển viện:
- Người bệnh quá khả năng điều trị của bệnh viện. Đã hội chẩn toàn khoa hoặc liên khoa, sau khi hội chẩn có chỉ định cho người bệnh chuyển viện. Giám đốc bệnh viện , trưởng phòng kế hoạch tổng hợp được giám đốc ủy nhiệm kí giấy chuyển viện. Trong phiên trực đêm: bác sỹ trực cấp cứu được giám đốc ủy nhiệm kí giấy chuyển viện
- Bác sĩ điều trị tóm tắt hồ sơ bệnh án, các xét nghiệm đã làm, chẩn đoán xác định, thuốc đã dùng trong quá trình điều trị và tình trạng người bệnh hiện tại.
- Đối với người bệnh nặng, cấp cứu phải có bác sĩ hoặc điều dưỡng đưa đi, mang theo hồ sơ bệnh án tóm tắt, có phương tiện cấp cứu trên đường đi chuyển người bệnh.
- Điều dưỡng đưa người bệnh chuyển viện có trách nhiệm bàn giao người bệnh, hồ sơ bệnh án, tư trang (nếu có) cho người tiếp đón ở bệnh viện mới đến và hai bên kí nhận vào sổ bàn giao.
- Bác sĩ điều trị có nhiệm vụ giải thích rõ lý do cần chuyển viện cho người bệnh và gia đình người bệnh. Làm đầy đủ thủ tục người bệnh ra viện.
4. Ra viện:
- Bác sĩ điều trị đánh giá tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của người bệnh và đề nghị cho ra viện. Thông báo cho người bệnh biết tình hình sức khoẻ và kết quả điều trị
- Bác sĩ trưởng khoa: thăm khám lại, nhận xét kết quả điều trị và quyết định cho người bệnh ra viện.
- Điều dưỡng hành chính khoa hoặc điều dưỡng thường trực: Làm đầy đủ thủ tục cho người bệnh ra viện. Nhận lại chăn, màn, quần áo và các vật dụng khác; hướng dẫn người bệnh hoặc gia đình người bệnh thanh toán viện phí. Sau khi người bệnh đã thanh toán viện phí, phát giấy ra viện và dặn dò người bệnh về tự chăm sóc sức khoẻ. Nộp hồ sơ bệnh án cho phòng kế hoạch tổng hợp theo qui chế lưu trữ hồ sơ bệnh án.
ĐIỀU 10: Quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị
1. Hồ sơ bệnh án là tài liệu khoa học về chuyên môn kỹ thuật, là chứng từ tài chính và cũng là tài liệu pháp y. Khi tiến hành khám bệnh, chẩn đoán và kê đơn phải kết hợp chặt chẽ các triệu chứng cơ năng, thực thể lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố gia đình xã hội và tiền sử bệnh.
2. Khám bệnh và chẩn đoán bệnh:
a. Bác sĩ khám bệnh thăm khám thận trọng, tỉ mỉ, toàn diện và tôn trọng người bệnh.
– Đối với người bệnh mới vào khoa bác sỹ nghiên cứu : phiếu khám bệnh vào viện, kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng, các chỉ số sinh tồn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở, nước tiểu hiện tại để chẩn đoán ban đầu, cho làm các xét nghiệm cần thiết và ra lệnh y điều trị.
– Đối với người bệnh nằm đi���u trị nội trú phải nghiên cứu các diễn biến của bệnh, các kết quả xét nghiệm và tình trạng của người bệnh hiện tại, xác định mức độ bệnh để chỉ định thuốc và chế độ chăm sóc thích hợp.
– Người bệnh nặng, cấp cứu phải được khám ngay theo quy chế cấp cứu. Trường hợp khó chẩn đoán, bệnh nặng phải được hội chẩn theo quy chế hội chẩn.
– Thăm khám cho người bệnh xong phải ghi chép đầy đủ các triệu chứng và diễn biến vào hồ sơ bệnh án. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các triệu chứng và các diễn biến bệnh để có thể chẩn đoán chính xác. Chỉ định dùng thuốc phải phù hợp với chẩn đoán. Làm các xét nghiệp bổ sung nếu cần.
– Kí ghi rõ họ tên vào hồ sơ bệnh án sau mỗi lần khám.
b. Điều dưỡng khoa khám bệnh và khoa điều trị có nhiệm vụ giúp bác sĩ điều trị suốt thời gian khám bệnh; cung cấp các chỉ số sinh tồn và tình hình người bệnh sau quá trình tiếp xúc, theo dõi; chuẩn bị dung cụ cần thiết cho yêu cầu khám bệnh, ghi phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc.
c. Học viên đến thực tập khám trên người bệnh phải theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
3. Làm hồ sơ bệnh án:
a. Bác sĩ điều trị Làm bệnh án cho người bệnh được điều trị nội trú và ngoại trú. Người bệnh cấp cứu phải được làm bệnh án ngay, hoàn chỉnh trước 24 giờ và có đủ các xét nghiệm cần thiết. Người bệnh không thuộc diện cấp cứu phải hoàn chỉnh bệnh án trước 36 giờ. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong bệnh án, chữ viết rõ ràng, không tẩy xoá; họ và tên người bệnh viết chữ in hoa, có đánh dấu. Chỉ định dùng thuốc hàng ngày, tên thuốc ghi rõ ràng đúng danh pháp quy định, thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải được đánh số thứ tự để theo dõi.
Người bệnh điều trị trên 15 ngày phải tóm tắt quá điều trị theo mẫu quy định. Trong quá trình điều trị phải ghi bổ sung các diễn biến, phân cấp chăm sóc, chế độ dinh dưỡng và các chỉ định mới vào hồ sơ bệnh án. Người bệnh chuyển khoa, bác sĩ điều trị phải có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án trước khi bàn giao, bác sĩ điều trị tại khoa mới chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ bệnh án của người bệnh. Người bệnh ra viện bác sĩ điều trị phải hoàn chỉnh và tổng kết hồ sơ bệnh án theo quy định.
b. Bác sĩ trưởng khoa theo dõi người bệnh nội trú mỗi 3 - 4 ngày (hình thức Điểm bệnh). Kết quả thăm khám, nhận xét và chỉ định (nếu có) phải được ghi vào tờ điều trị, kí ghi rõ họ tên.
c. Điều dưỡng sắp xếp và dán hồ sơ bệnh án: Bệnh án phải có bìa, đóng thêm gáy để dán các tài liệu theo trình tự quy định: Các giấy tờ hành chính. Các tài liệu của tuyến dưới (nếu có). Các kết quả xét nghiệm xếp lệch nhau từng lớp: Huyết học, Hoá sinh, Vi sinh, chẩn đoán hình ảnh. Giải phẫu bệnh… theo thứ tự trước dưới, sau trên. Phiếu theo dõi. Phiếu chăm sóc. Biên bản hội chẩn, sơ kết đợt điều trị, giấy cam đoan (nếu có). Các tờ điều trị có đánh số trang dán theo thứ tự thời gian; Họ tên người bệnh viết chữ in hoa, có đánh dấu; tờ điều trị có ghi số giường, số buồng bệnhCác giấy tờ trên phải đóng dấu giáp lai để Quản lý hồ sơ. Toàn bộ hồ sơ được đặt trong một cặp bìa cứng, bên ngoài có in số giường
d. Điều dưỡng hành chính quản lý hồ sơ bệnh án: Giữ gìn Quản lý mọi hồ sơ bệnh án trong khoa. Hồ sơ bệnh án được để vào giá hoặc tủ theo quy định, dễ thấy, dễ lấy. Hết giờ làm việc phải kiểm tra lại hồ sơ bệnh án và bàn giao cho điều dưỡng thường trực. Học viên thực tập muốn xem hồ sơ bệnh án phải được sự đồng ý của trưởng khoa, kí sổ giao nhận, xem tại chỗ, xem xong bàn giao lại ngay cho điều dưỡng hành chính.
4.Bác sỹ kê đơn điều trị:
– Có quyền kê đơn và chịu trách nhiệm về an toàn, hợp lý và hiệu quả sử dụng thuốc.
– Điều tri nội trú khi kê đơn thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, thuốc quý hiếm, cấp phát cho người bệnh tại khoa dược, phải được giám đốc bệnh viện hoặc trưởng khoa được phân cấp kí duyệt.
– Ghi đầy đủ các mục in trong đơn thuốc.
– Họ và tên, tuổi, địa chỉ và căn bệnh; trẻ em dưới 1 năm phải ghi tháng tuổi.
– Thuốc dùng phải phù hợp với chẩn đoán; tên thuốc ghi đúng danh pháp quy định, để tránh sự nhầm lẫn đối với những thuốc có nhiều tên gần giống nhau, phải ghi tên gốc của thuốc; ghi đầy đủ hàm lượng, đơn vị, nồng độ, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng; thuốc được ghi theo trình tự: thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc nước; có đánh số các khoản.
– Thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, ghi đơn riêng theo quy chế thuốc độc, nếu chỉ định quá liều thông thường phải ghi rõ ” tôi cho liều này” và kí tên.
– Những hướng dẫn tóm tắt cần thiết.
– Cuối đơn nếu còn thừa giấy thì phải gạch chéo, cộng số khoản, ghi ngày tháng, kí tên ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu đơn vị. Đơn thuốc độc, nghiện phải đóng dấu bệnh viện.
– Chữ viết phải rõ ràng, không viết tắt, không dùng công thức hoá học, khi tẩy xoá phải kí tên xác nhận bên cạnh, không được viết bằng mực đỏ.
c. Bác sĩ điều trị ghi y lệnh đùng thuốc trong phiêu điều trị hàng ngày phải thực hiện các quy định trên; ngoài phần chỉ định thuốc còn có chỉ định chế độ chăm sóc, chế độ dinh dưỡng và phần nhận xét theo dõi người bệnh, kết thúc phải kí ghi rõ họ tên.
d. Dược sĩ cấp phát thuốc theo đơn khi phát hiện có sai sót hoặc không có thuốc như trong đơn, phải hỏi lại bác si kê đơn không được tự ý sửa chữa hoặc thay thế thuốc khác.
ĐIỀU 11: Quy chế cấp cứu
a. Người bệnh cấp cứu vào khoa trong bệnh viện thì nhân viên của khoa phải kết hợp cùng với gia đình người bệnh đưa người bệnh đến khoa cấp cứu.
b. Người bệnh đang điều trị nội trú có diễn biến nặng:
– Bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ thường trực có trách nhiệm khám xét ngay, chẩn đoán tiên lượng và xử trí kịp thời.
– Trường hợp người bệnh có diễn biến nặng hoặc khi gia đình người bệnh yêu cầu: điều dưỡng phải mời bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ thường trực đến ngay.
– Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ thường trực phải xin hội chẩn gấp để có biện pháp xử trí kịp thời.
ĐIỀU 12: Quy chế hội chẩn
1.Hội chẩn là hình thức tập trung tài năng trí tuệ của thầy thuốc để cứu chữa người bệnh kịp thời, trong những trường hợp: Khó chẩn đoán và điều trị. Tiên lượng dè dặt. Cấp cứu. Chỉ định phẫu thuật. Người bệnh đã được chẩn đoán xác định, sau 3 ngày điều trị trong khoa không biến chuyển bác sĩ điều trị có trách nhiệm mời bác sĩ trưởng khoa thăm lại người bệnh và cho ý kiến hướng dẫn điều trị tiếp. Hội chẩn phải được chuẩn bị chu đáo và đảm bảo các thủ tục qui định.
2. Hình thức hội chẩn:
a. Hội chẩn khoa: Khi việc chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh chưa được rõ ràng, tiên lượng còn dè dặt.
b. Hội chẩn liên khoa: Người bệnh mắc thêm một bệnh thuộc chuyên khoa khác.
c. Hội chẩn toàn bệnh viện: Người bệnh mắc bệnh nặng liên quan đến nhiều chuyên khoa khó chẩn đoán và điều trị chưa có hiệu quả.
d. Hội chẩn liên bệnh viện: Người bệnh mắc bệnh nặng, hiếm gặp, cần ý kiến của chuyên khoa sâu.
3. Trình tự và nội dung hội chẩn:
a. Bác sĩ điều trị chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bệnh án, các kết quả cận lâm sàng, các phương tiện thăm khám người bệnh. Chuẩn bị người bệnh, thông báo thời gian và nội dung hội chẩn. Tùy tình trạng người bệnh mà tổ chức hội chẩn lại giường hoặc tại buồng riêng cho phù hợp.
b. Người được mời tham gia hội chẩn phải có trình độ chuyên môn tốt, có tinh thần trách nhiệm, trường hợp mà đích danh mà không tham gia được phải cử người có trình độ tương đương đi thay phải được nghiên cứu hồ sơ bệnh án và thăm khám người bệnh trước.
c. Người chủ trì hội chẩn giới thiệu thành phần người tham dự, báo cáo tóm tắt quá trình điều trị, chăm sóc và yêu cầu hội chẩn. Kết luận rõ ràng từng vấn đề để ghi vào biên bản. Khi kết thúc phải đọc lại thông qua biên bản hội chẩn và từng thành viên kí, ghi rõ họ tên và chức danh.
d. Thư ký ghi chép đầy đủ các ý kiến của từng người vào sổ biên bản. Căn cứ vào kết luận ghi trong sổ biên bản hội chẩn, trích lập phiếu “biên bản hội chẩn” đính vào hồ sơ bệnh án; phiếu biên bản hội chẩn này do thư ký và người chủ tịch ký, ghi rõ họ tên và chức danh. Trường hợp có ý kiến chưa thống nhất thư ký phải ghi lại và báo cáo giám đốc bệnh viện giải quyết.
e. Hội chẩn cấp cứu phải được thực hiện ngay trong giờ hành chính cũng như trong phiên thường trực, tuỳ tình trạng bệnh mà có hình thức hội chẩn thích hợp.
ĐIỀU 13: Quy chế sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc cho người bệnh phải bảo đảm an toàn, hợp 1ý, hiệu quả và kinh tế. Thuốc phải được bảo đảm đến cơ thể người bệnh. Phải thực hiện đúng các qui định và bảo quản, cấp phát, sử dụng và thanh toán tài chính.
1. Chỉ định sử dụng và đường dùng thuốc cho người bệnh:
a. Y lệnh dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào hồ sơ bệnh án gồm: tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng.
b. Thuốc được sử dụng phải: Phù hợp với chẩn đoán bệnh, với kết quả cận lâm sang, với độ tuổi, cân nặng, tình trạng và cơ địa người bệnh. Dựa vào hướng dẫn thực hành điều trị, bảo đảm trình điều trị. Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, có kết quả nhất và ít tốn kém.
c. Khi thay đổi thuốc phải phù hợp và diễn biến của bệnh. Không sử dụng đồng thời các loại thuốc kiêng kị, các loại thuốc tương tác bất lợi và các thuốc cá cùng tác dụng trong một thời điểm.
d. Chỉ định sử dụng thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện phải theo đúng qui chế thuốc độc.
e. Phải giáo dục, giải thích cho người bệnh tự giác chấp hành đúng y lệnh của bác sĩ điều trị.
g. Nghiêm cấm chỉ định sử dụng những thuốc có hại đến sức khỏe đã được thông báo hoặc khuyến cáo.
h. Bác sĩ điều trị căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lí và tính chất dược lí của thuốc mà ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
k. Khi tiêm vào mạch máu, truyền máu phải do bác sĩ, điều dưỡng có kinh nghiêm thực hiện và bác sĩ điều trị chịu trách nhiệm về an toàn truyền máu.
l. Dung môi pha chế thuốc đã chọc kim chỉ được dùng trong ngày, nước cất làm dung môi phải có loại chai riêng, không dùng dung dịch mặn, ngọt, đẳng trương làm dung môi pha thuốc.
m. Nghiêm cấm việc ra y lệnh tiêm mạch máu các thuốc chứa dung môi dầu, nhũ tương và các chất làm tan máu.
2. Lĩnh thuốc và phát thuốc:
a. Điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng hành chính khoa: Tổng hợp thuốc phải theo đúng y lệnh. Phiếu lĩnh thuốc phải viết rõ ràng, không viết tắt và phải được trưởng khoa kí. Thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện phải có phiếu lĩnh thuốc, đơn thuốc riêng theo quy chế thuốc độc.
b. Điều dưỡng hành chính khoa lĩnh thuốc và thực hiện các quy định sau: Phải có phiếu lĩnh thuốc theo mẫu quy định. Nhận thuốc phải kiểm tra chất lượng, hàm lượng số lượng, đối chiếu với phiếu lĩnh thuốc và kí xác nhận đủ vào phiếu lĩnh. Lĩnh xong phải mang thuốc về ngay khoa điều trị và bàn giao cho điều dưỡng chăm sóc để thực hiện theo y lệnh.
c. Trước khi cấp phát thuốc phải thực hiện:
* 3.Kiểm tra: Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng. Nhãn thuốc. Chất lượng thuốc.
* 3 đối chiếu: Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn. Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao. Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
3. Bảo quản thuốc:
a. Thuốc lĩnh về khoa phải:
– Sử dụng hết ngày theo y lệnh, trừ ngày chủ nhật và ngày nghỉ.
– Bảo quản thuốc tại khoa, trong tủ thường trực theo đúng quy định.
– Trong tuần trả lại khoa dược những thuốc dư ra do thay đổi y lệnh, người bệnh ra viện, chuyển viện, hoặc tử vong; phiếu trả thuốc phải có xác nhận của trưởng khoa điều trị.
b. Nghiêm cấm việc cho cá nhân vay mượn và đổi thuốc.
c. Mất thuốc hỏng thuốc đo bất cứ nguyên nhân nào đều phải lập biên bản, vào sổ theo dõi chất lượng thuốc, quy trách nhiệm và xử lí theo chế độ bồi thường vật chất, do giám đốc bệnh viện quyết định.
4. Theo dõi người bệnh sau khi dùng thuốc:
a. Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng và xử lí kịp thời các tai biến sớm và muộn do dùng thuốc.
b. Điều dưỡng chăm sóc có trách nhiệm ghi chép đầy đủ các diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án, phát hiện kịp thời các tai biến và khẩn cấp báo cho bác sĩ điều trị.
c. Phải đặc biệt chú ý các phản ứng quá mẫn, choáng phản vệ do thuốc diễn biến xấu hoặc tử vong.
5. Chống nhầm lẫn thuốc:
a. Bác sĩ điều trị kê đơn, ra y lệnh điều trị phải thực hiện:
– Phải viết đầy đủ rõ ràng tên thuốc, dùng chữ Việt Nam, chữ La Tinh hoặc tên biệt dược.
– Phải ghi y lệnh dùng thuốc theo trình tự thuốc tiêm, thuốc tên, thuốc nước tiếp đến các phương pháp điều trị khác.
– Dùng thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải theo dõi ngày dùng, liều dùng, tổng liều.
b. Điều dưỡng chăm sóc phải đảm bảo thuốc đến cơ thể người bệnh an toàn và thực hiện các quy định sau:
– Phải công khai thuốc được dùng hàng ngày cho từng người bệnh.
– Phải có sổ thuốc điều trị, mỗi khi thực hiện xong phải đánh dấu vào sổ.
– Phải có khay thuốc, lọ đựng thuốc uống sáng, chiều và tối cho từng người.
– Khi gặp thuốc mới hoặc y lệnh sử dụng thuốc quá liều quy định phải thận trọng, hỏi lại bác sĩ điều trị.
– Trước khi tiêm thuốc, cho người bệnh uống thuốc phải thực hiện:
* 3 kiểm tra: Họ tên người bệnh. Tên thuốc. Liều dùng
* 5 đối chiếu: Số giường. Nhãn thuốc. Đường dung. Chất lượng thuốc. Thời gian dùng thuốc.
– Phải bàn giao thuốc còn lại cho kíp thường trực sau.
– Khoa điều trị phải có sổ theo dõi tai biến do thuốc.
– Nghiêm cấm việc tự ý thay đổi thuốc và việc tự ý trộn lẫn các thuốc để tiêm.
ĐIỀU 14: Quy chế công tác chăm sóc người bệnh toàn diện
Chăm sóc người bệnh toàn diện là sự theo dõi, chăm sóc điều trị của bác sĩ và điều dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của người bệnh cả về thân thể và tinh thần trong thế gian nằm điều trị tại bệnh viện; không áp dụng hình thức phân công theo công việc.
1. Chăm sóc người bệnh toàn diện: Mỗi người bệnh phải được một bác sĩ và một điều dưỡng chịu trách nhiệm cụ thể về điều trị và chăm sóc toàn diện. Điều dưỡng có trách nhiệm:
– Thực hiện đúng y lệnh, đúng quy định kĩ thuật bệnh viện.
– Theo dõi sát người bệnh, ghi chép đầy đủ, chính xác, trung thực các diễn biến, các nội dung chăm sóc vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc; khi phát hiện các dấu hiệu bất thường phải báo cáo bác sĩ để xử trí kịp thời.
_ Người bệnh được bác sĩ. điều dưỡng phổ biến kiến thức y học phổ thông và hướng dẫn phương pháp tự chăm sóc.
2. Phân cấp chăm sóc:
a. Chăm sóc cấp một:
– Yêu cầu phải có sự theo dõi, chăm sóc hoàn toàn và liên tục của điều dưỡng.
– Đối tượng gồm những người bệnh nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và một số yêu cầu đặc biệt của chuyên khoa.
– Nội dung chăm sóc:
+ Theo đợt và ghi chép vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc các chỉ số sinh tồn, tình trạng và các diễn biến, của người bệnh theo chỉ định của bác sĩ.
+ Chăm sóc người bệnh hoàn toàn về ăn uống, vệ sinh thân thể, đại tiện, tiểu tiện, thay đổi tư thế, thay quần áo, vải trải giường, chăn màn, giường, chiếu, vận động trị liệu, an ủi động viên gia đình người bệnh yên tâm điều trị qua cơn bệnh hiểm nghèo.
b. Chăm sóc cấp hai:
– Yêu cầu phải có sự hỗ trợ cộng tác của người bệnh.
– Đối tượng gồm những người bệnh không nguy kịch, thay đổi tư thế và hoạt động còn hạn chế, có chỉ định truyền dịch, truyền máu; phải theo dõi chức năng hô hấp, tuần hoàn và phục hồi chức năng.
– Nội dung chăm sóc:
+ Theo dõi và ghi chép vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc các chỉ số sinh tồn theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
+ Chăm sóc, hỗ trợ người bệnh về vệ sinh cá nhân, đại tiện, tiểu tiện, tập vận động’ tìm hiểu hoàn cảnh, động viên, an ủ, giáo dục sức khoẻ khuyến khích người bệnh cùng phối hợp điều trị để sức khoẻ chóng phục hồi.
c. Chăm sóc cấp ba:
– Yêu cầu người bệnh tự chăm sóc là chính.
– Đối tượng gồm những người bệnh nhẹ, tự vận động tự phục vụ.
– Nội dung chăm sóc:
+ Theo dõi và ghi chép vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc các chỉ số sinh tồn theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
+ Hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc và tập luyện, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, tìm hiểu hoàn cảnh, động viên, an ủi, khuyến khích người bệnh tập luyện và phối hợp điều trị.
3. Trách nhiệm trong chăm sóc người bệnh toàn diện:
a. Bác sĩ điều trị:
– Ghi y lệnh vào hồ sơ bệnh án cụ thể về điều trị, nội dung theo dõi, phân cấp chăm sóc, chế độ dinh dưỡng.
– Giải thích, hướng dẫn chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, động viên, an ủi người bệnh và gia đình người bệnh an tâm điều trị.
– Theo dõi diễn biến tình trạng của người bệnh, đôn đốc kiểm ra, giám sát điều dưỡng chăm sóc thực hiện y lệnh.
b. Điều dưỡng trưởng khoa:
– Phân công. giám sát điều dưỡng thực hiện việc theo dõi, chăm sóc người bệnh theo phân cấp chăm sóc.
– Thông báo chăm sóc người bệnh cấp một trên bảng tổng hợp hàng ngày
– Tổ chức sinh hoạt hàng tuần với người bệnh hoặc gia đình người bệnh; giải quyết những ý kiến đóng góp trong công tác chăm sóc và báo cáo cấp trên giải quyết những nội dung góp ý không thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết.
– Tham gia chăm sóc người bệnh.
c. Điều dưỡng chăm sóc:
– Thực hiện nghiêm chỉnh y lệnh của bác sĩ điều trị.
– Phát hiện những diễn biến bất thường và báo cáo bác sĩ điều trị để xử lí kịp thời.
– Ghi phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc theo đúng mẫu quy định.
– Giáo dục kiến thức y học phổ thông, phương pháp tự chăm sóc và động viên an ủi người bệnh và gia đình người bệnh.
d. Người bệnh và gia đình người bệnh:
– Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy bệnh viện và quy định quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh và gia đình người bệnh để với bệnh viện.
– Gia đình người bệnh chỉ được tham gia chăm sóc khi bác sĩ điều trị cho phép và sinh hoạt thông thường và động viên an ủi người bệnh. Người nhà người bệnh không được thực hiện các kĩ thuật chuyên môn.
– Tham gia hội đồng người bệnh theo quy định.
ĐIỀU 15: Quy chế họp
Các cuộc họp của bệnh viện không được làm ảnh hưởng đến khám bệnh, chữa bệnh và phục vụ người bệnh.
Họp giao ban khoa hàng ngày, Họp hàng tháng, Họp sơ kết 6 tháng, Họp tổng kết năm:
– Chủ trì: Trưởng khoa
– Nội dung: Bác sĩ thường trực báo cáo tình hình người bệnh trong 24 giờ qua. Người chủ trì nhận xét, rút kinh nghiệm thông báo công việc trong ngày.
– Thành phần: Trưởng khoa, toàn phiên trực, các bác sĩ và điều dưỡng trong khoa.
– Thời gian: 15 phút đầu giờ làm việc buổi sáng.
– Ghi sổ họp: điều dưỡng trưởng khoa
ĐIỀU 16: Quy chế quản lý lao động
Ngày công của người lao động được tính theo quy định của Bộ lao động Thương binh – Xã hội. Hàng ngày cuối giờ làm việc, điều dưỡng hành chính thực hiện chấm công, cuối tháng tổng kết ngày công theo quy định. Trưởng khoa kí xác nhận vào bảng chấm công chuyển đến phòng tổ chức cán bộ tổng hợp tính lương theo quy định.
Quản lý chất lượng lao động: Các thành viên trong bệnh viện phải thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công. Chất lượng lao động được thể hiên qua kết quả khám bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh, chăm sóc và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh.
ĐIỀU 17: Quy chế thường trực
1. Chế độ thường trực tổ chức bảo đảm liên tục 24 giờ. Các thành viên trực được phân công theo lịch do lãnh đạo ký duyệt và được ghi trên bảng trực. Nếu thay đổi người trực phải ghi phiếu đổi trực, trình trưởng khoa duyệt, nộp phòng kế hoạch tổng hợp. Người trực phải có mặt đầy đủ, đúng giờ để nhận bàn giao của phiên trực trước và khi hết giờ phải bàn giao cho phiên trực sau, không được rời bỏ vị trí trực và phải thực hiện mệnh lệnh thường trực của cấp trên. Bác sỹ trực chính phải là người có đủ trình độ, độc lập giải quyết công việc. Bác sĩ đang trong thời gian tập sự không được phân công thường trực chính.
2. Bác sĩ trực có nhiệm vụ: Tiếp nhận và theo dõi xử lý người bệnh được bàn giao. Hướng dẫn đôn đốc mọi thành viên trong phiên thường trực thực hiện đầy đủ các y lệnh. Phân công trách nhiệm cho một thành viên thường trực theo dõi sát sao, xử lí kịp thời các diễn biến xấu đối với người bệnh nặng diện chăm sóc cấp I. Thăm người bệnh thuộc diện chăm sóc cấp 1 ít nhất 2 giờ một lần và ghi hồ sơ bệnh án sau mỗi lần thăm khám.
3. Điều dưỡng trực có nhiệm vụ: Thực hiện y lệnh, chăm sóc theo dõi người bệnh. Đôn đốc người bệnh thực hiện nội qui bệnh viện. Bảo quản hồ sơ, tủ thuốc, tài sản của khoa. Phát hiện người bệnh có diễn biến bất thường, có nguy cơ tử vong, báo cáo bác sĩ thường trực, đồng thời ghi đầy đủ các diễn biến vào phiếu theo dõi.
4. Nội dung báo cáo tình hình phiên thường trực được ghi đầy đủ vào sổ thường trực; Báo cáo đầy đủ tình hình người bệnh về:
– Diễn biến nặng của người bệnh nội trú: Ghi rõ các diễn biến về bệnh tật, cách xử lý đối với từng người bệnh.
– Tử vong: Ghi rõ diễn biến của người bệnh, cách xử lý, nguyên nhân, thời gian tử vong và những việc làm cụ thể sau khi người bệnh tử vong.
– Thuốc: Ghi rõ thuốc đã sử dụng cho từng người bệnh trong phiên trực.
ĐIỀU 18: Quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh và gia đình người bệnh đối với bệnh viện
Quyền lợi Người bệnh được: Khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc theo bệnh lí; hướng dẫn chế độ ăn uống bệnh lí; Sử dụng quần áo, chăn, màn, chiếu và dụng cụ sinh hoạt của bệnh viện theo quy định; Giải thích về tình trạng bệnh tật, công khai thuốc được sử dụng, cách ăn, uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi và tự bảo vệ sức khoẻ; Góp ý kiến xây dựng về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của các thành viên trong bệnh viện; Gia đình người bệnh được đến thăm người bệnh theo quy định của bệnh viện.
Nghĩa vụ Người bệnh và gia đình người bệnh: Thực hiện nghiêm chỉnh y lệnh của thầy thuốc; Có trách nhiệm thanh toán tiền viện phí theo qui định của Nhà nước; Có trách nhiệm giữ gìn tài sản được mượn, khi để mất phải bồi thường; Giữ gìn vệ sinh trật tự giường bệnh, buồng bệnh, toàn bệnh viện và tự giác chấp hành nội qui bệnh viện và luật pháp Nhà nước; Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa người bệnh và gia đình người bệnh trong thời gian chữa bệnh; Tôn trọng thầy thuốc và nhân viên y tế.
ĐIỀU 19: Tổ chức thực hiện
Quy chế làm việc của khoa Nội tiết được tập thể thảo luận thông qua và được thực hiện. T/M TẬP THỂ KHOA NỘI TIẾT
Trưởng khoa
Bs. Ck1 Nguyễn Thị Minh Thảo