BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NĂM 2017
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NĂM 2017
Số liệu năm 2017:
NỘI DUNG | CHỈ TIÊU NĂM 2017 | NĂM 2016 | NĂM 2017 | TỈ LỆ (%) | SO SÁNH |
Số khám | 40.000 | 45.651 | 46.898 | 117.25 | ↑ |
Trẻ em 0-15t | 10.166 | 8.966 | 88.2 | ↓ | |
Trẻ em <6t | 5.377 | 4.877 | 90.7 | ↓ | |
Bảo hiểm y tế | 26.435 | 28.974 | 109.6 | ↑ | |
Cấp cứu ngoại viện | 31 | 41 | 132.3 | ↑↑ | |
Công tác hỗ trợ huyện nhà | 103 | 94 | 91.3 | ↓ | |
Bệnh nhập viện | 34.738 | 34.692 | 99.8 | ↓ | |
Bệnh chuyển viện | 2.593 | 2.709 | 104.5 | ↑ | |
Bệnh chuyển đến | 82 | 24 | 29.3 | ↓↓↓ | |
Bệnh ngoài thành phố | 2.365 | 2.102 | 88.9 | ↓ | |
Tim Mạch | TBMMN | 414 | 441 | 106.5 | ↑ |
Tiểu đường | 1.748 | 2.169 | 124.1 | ↑↑ | |
Cơn đau thắt ngực | 144 | 332 | 230.6 | ↑↑↑↑ | |
Thiếu máu cơ tim | 2.013 | 2.027 | 100.7 | ↑ | |
Suy tim | 410 | 458 | 111.7 | ↑ | |
Nhồi máu cơ tim | 125 | 95 | 76 | ↓ | |
Tăng huyết áp | 6.143 | 7.224 | 117.6 | ↑ | |
Nhịp nhanh trên thất | 99 | 97 | 98 | ↓ | |
Rung nhĩ, cuồng nhĩ | 97 | 127 | 130.9 | ↑↑ | |
Hô Hấp | OAP | 115 | 126 | 110 | ↑ |
COPD | 663 | 778 | 117.3 | ↑ | |
Hen phế quản | 241 | 304 | 126.1 | ↑↑ | |
Viêm phổi | 603 | 613 | 101 | ↑ | |
Viêm PQ | 1.972 | 2.218 | 112.5 | ↑ | |
NỘI DUNG | CHỈ TIÊU NĂM 2017 | NĂM 2016 | NĂM 2017 | TỈ LỆ (%) | SO SÁNH |
Tự tử | Tân dược | 213 | 166 | 77.9 | ↓ | |
Phospho hữu cơ | 46 | 14 | 30.4 | ↓↓ | ||
Truyền Nhiễm | B20 | 69 | 24 | 34.8 | ↓↓ | |
Lao | 77 | 76 | 98.7 | ↓ | ||
SXH Dengue | 981 | 1.164 | 118.7 | ↑ | ||
Bệnh tay chân miệng | 63 | 76 | 120.6 | ↑↑ | ||
Sởi | 02 | 01 | 50 | ↓↓ | ||
Suy thận | 274 | 332 | 121.2 | ↑↑ | ||
Sốc | 147 | 108 | 73.5 | ↓ | ||
Ngoại Tổng Quát | Viêm ruột thừa | 879 | 745 | 84.8 | ↓ | |
Sỏi túi mật | 149 | 115 | 77.2 | ↓ | ||
Sỏi thận | 104 | 81 | 77.9 | ↓ | ||
Bỏng | 247 | 207 | 83.8 | ↓ | ||
Cơn đau quặn thận | 1.252 | 1.210 | 96.6 | ↓ | ||
Ngoại Chấn Thương | Giao thông | 4.391 | 5.103 | 116.2 | ↑ | |
Sinh hoạt | 3.774 | 4.539 | 120.3 | ↑↑ | ||
Lao động | 1.335 | 1.485 | 111.2 | ↑ | ||
Đả thương | 844 | 959 | 113.6 | ↑ | ||
Tử vong trước khi vào khoa | 98 | 98 | 100 | # | ||
Tử vong tại khoa | 6 | 7 | 116.7 | ↑ | ||
Hồi sức cấp cứu | 135 | 106 | 78.5 | ↓ | ||
Hồi sức thành công | 47 | 37 | 78.7 | ↓ | ||
Thở máy | 99 | 41 | 41.4 | ↓↓ | ||
Tổng số ca Báo động đỏ nội viện | 00 | 16 | ||||
Tổng số ca Báo động đỏ liên viện | 00 | 07 | ||||
Tổng số ca Cấp cứu nội viện – Code blue | 00 | 00 |
I. Tình hình nhân sự:
Bác sĩ: 09, có 05 biên chế, 04 Hợp đồng.
Điều dưỡng: 32, trong đó 13 đi học (01 CKI Điều dưỡng, 12 đang học Cử nhân ĐD (10 lớp đêm, 02 lớp ngày)); 01 nghỉ hậu sản, 02 có con nhỏ ≤ 12 tháng; chia 3 ca 4 kíp với 03 kíp trực là 06 điều dưỡng, 01 kíp trực là 07 điểu dưỡng.
Số liệu năm 2017 của trẻ em <15 tuổi:
NỘI DUNG | CHỈ TIÊU | NĂM 2016 | NĂM 2017 | TỈ LỆ (%) chỉ tiêu | SO SÁNH (%) 2017 | |
Trẻ em 0-15t | 10.166 | 8.966 | 93 | ↓ | ||
Trẻ em <6t | 5.377 | 4.877 | 115.8 | ↑ | ||
Bệnh chuyển viện trẻ em từ 0-15 tuổi | 356 | 331 | 91.2 | ↓ | ||
Hô Hấp | Cảm cúm | 152 | 176 | 89.2 | ↓ | |
Viêm hô hấp trên | 913 | 833 | 81.9 | ↓ | ||
Viêm phổi | 74 | 66 | 89.1 | ↓ | ||
Viêm PQ | 519 | 425 | 93 | ↓ | ||
Hen phế quản | 68 | 84 | 115.8 | ↑ | ||
Nhiễm | Sốt phát ban | 27 | 20 | 74.1 | ↓ | |
Sốt xuất huyết | 208 | 235 | 113 | ↑ | ||
Thủy đậu | 19 | 22 | 115.8 | ↑ | ||
Bệnh tay chân miệng | 64 | 76 | 118.8 | ↑ | ||
Nhiễm siêu vi | 2.101 | 1.910 | 90.9 | ↓ | ||
Tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa | 1.586 | 1.380 | 87 | ↓ | |
Ngoại Chấn Thương | Giao thông | 385 | 434 | 112.7 | ↑ | |
Sinh hoạt | 1.329 | 1.422 | 107 | ↑ | ||
Tử vong trẻ em từ 0-15 tuổi | 06 | 03 | 50 | ↓↓ |
III. Công tác chuyên môn:
Lượng bệnh vào Cấp cứu: vượt chỉ tiêu và có Quy trình lọc bệnh tốt hơn; Giảm tiếp nhận các trường hợp vào khoa do yêu cầu của người bệnh và giảm lượng bệnh tiếp nhận ngày thứ Bảy hàng tuần.
Số bệnh nhi <6 tuổi tăng và bệnh có BHYT nhập viện tăng, nhưng cần xem xét thêm khả năng giữ bệnh của các khoa. Bệnh nhi không tăng tương ứng với dân số nhưng đặc biệt bệnh đường hô hấp và tiêu hóa giảm. Bệnh SXH, TCM, Thủy đậu tăng với diễn biến địch bệnh phức tạp. Tai nạn thương tích tăng đáng báo động.
Bệnh Nội khoa: các bệnh lý tim mạch, tiểu đường, rối loạn chuyển hoá tăng nhưng các bệnh cảnh nặng như NMCT giảm hơn năm 2016;
Bệnh Ngoại Tổng quát: gỉảm lượng bệnh VRT, cơn đau quặn thận, Bệnh lý sỏi Mật. Trong khi lượng bệnh Ngoại Chấn thương tăng so năm 2016.
Số ca Ngộ độc tân dược, ngộ độc thuốc trừ sâu giảm.
Số ca Tử vong tại khoa không giảm. Số ca HSCC thành công giảm về số ca nhưng không tăng về tỷ lệ, HSTC ít giữ bệnh do hết máy thở và thân nhân xin về.
Số trường hợp chuyển viện tăng số ca nhưng không tăng tỳ lệ và hầu hết đều do đề nghị của các BS khám chuyên khoa hội chẩn.
Khoa tiếp tục hỗ trợ khám sức khỏe; các Hội thao, Mitting, hỗ trợ khoa Khám bệnh 1, các công tác đoàn thể, cưỡng chế giảm so năm 2015.
Công tác Cấp cứu ngoại viện không tăng, nhưng nâng cao chất lượng do thành lập Trạm vệ tinh Cấp cứu 115.
Hoàn thành tốt công tác tự đào tạo tại khoa về HSCC ngưng tuần hoàn-hô hấp, hướng dẫn phân loại bệnh - sơ cấp cứu hàng loạt tại hiện trường, triển khai Code-blue, báo động đỏ nội và liên viện…tham gia đầy đủ các lớp tập huấn và sinh hoạt KHKT, Giao tiếp ứng xử, Kỹ thuật rửa tay, Triển khai pháp luật, BC chuyên đề …và cử BS tham gia các chương trình đào tạo liên tục về CC chấn thương, lọc Thận-lọc máu, SXH, TCM, VGSV, HIV…
Công tác tiếp nhận bệnh và hỗ trợ cấp cứu các người bệnh chuyển tuyến từ Bv Quận 12, các TYT, các phòng khám tư trên địa bàn, tạo niềm tin, chổ dựa cho các tuyến cơ sở.
Hoàn thành tốt công tác giảng dạy y sinh các trường theo hợp đồng của bệnh viện.
Tập thể khoa nổ lực hoàn thành ứng dụng kết quả công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Mô hình bệnh tật của khoa Cấp cứu tổng hợp năm 2016”. Tiếp tục thực hiện sáng kiến “Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh tại khoa Cấp cứu”. Thi sáng kiến cải tiến tại khoa nhằm khơi tính chủ động, tạo động lực, nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ của nhân viên và giải quyết các vấn đề còn tồn tại tại khoa.
Hoàn thành tốt các phong trào thi đua Công đoàn, Đoàn thanh niên, Khám từ thiện…
TÌNH HÌNH BỆNH VÀO KHOA TRONG NĂM 2017
TÌNH HÌNH TỬ VONG TRONG NĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH TIM MẠCH VÀ TIỂU ĐƯỜNGNĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH NGOẠI KHOA TRONG NĂM 2017
TÌNH HÌNH KHÁM ĐIỀU TRỊ TRẺ EM NĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH HÔ HẤP CỦA TRẺ EM <15 TUỔI NĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM CỦA TRẺ EM <15 TUỔI 6 NĂM 2017
TÌNH HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA TRẺ EM <15 TUỔI 6 NĂM 2017
IV. Nhận xét:
Thuận lợi:
Được sự quan tâm của BGĐ đã phân công điều động một số bác sĩ mới về khoa, cùng trang thiết bị cấp thiết cho hoạt động của Khoa với nhân tố đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu hết mình của từng thành viên trong khoa.
Kết quả “Mô hình bệnh tật” chỉ rõ các vấn đề cần ưu tiên định hướng KH những năm sau. Xây dựng
Kết quả tự “Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh” chỉ rõ những vấn đề cần cải tiến sửa đổi.
Khó khăn:
Thiếu nhân lực trầm trọng về ĐD và BS; Tăng áp lực mọi mặt: các BS trẻ, BS nữ và lực lượng Điều dưỡng.(thiếu Phó khoa; BS mới đi học về đã điều chuyển khoa khác 02; điều chuyển 02 ĐD phụ trách hành chính trong năm à khó khăn do phải đào tạo người mới mà ĐD Trưởng đang đi học tập trung dài hạn.
Chỉ có 01 BS trực chính ban ngày do phải tăng cường trực đêm đủ 02 BS nên mỗi BS phải trực 2 đêm trong tuần nên trực ngày chỉ còn 01 BS vừa công tác ngoại viện, vừa trực Cấp cứu 115 nên gặp rất nhiều khó khăn. Chưa thực sự có hỗ trợ Cấp Cứu kịp thời về chuyên khoa từ các BS khoa Ngoại, Liên chuyên khoa và Khoa Nhi nên không thể bao quát và dễ thiếu sót. Triển khai thêm Code-blue và báo động đỏ nội-liên viện.
Dù khám kỹ và tư vấn khá chu đáo trong khả năng chuyên môn cho phép nhưng người bệnh vẫn còn phải nằm chờ đợi khá lâu tại khu lưu bệnh vì chờ kết quả XN máu với đòi hỏi phải có kết quả CLS đầy đủ khi nhận bệnh bàn giao tại các khoa Ngoại, Nhi, LCK, Nội trong khi các chỉ định không thường quy này các BS chuyên khoa khám và đưa ra chỉ định mới là hợp lý và chính xác nhất. Việc chờ đợi đã gây tâm lý khó chịu và bức xúc cho người bệnh và thân nhân góp phần tăng thêm áp lực cho cả 2 phía và dễ phát sinh các sự kiện manh động xảy ra tại khoa thay vì bệnh được tiếp nhận sớm, trên đường đưa về các khoa ghé làm thêm một số xét nghiệm chuyên khoa bổ sung rồi về Khoa phòng.
Khoa nổ lực hoạt động và làm việc trong điều kiện không an toàn khi mưa lớn do nước ngập do cống và bên ngoài tràn vào khoa.
Một số vấn đề còn tồn tại như sau:
Đặc điểm công việc của Khoa luôn ở thế bị động vì số lượng bệnh nặng, áp lực yêu cầu của thân nhân là vô chừng mực, tâm lý đòi hỏi phục vụ rất cao nhưng với lực lượng điều dưỡng còn mỏng nên chỉ có thể đáp được một số nhu cầu cơ bản theo nguyên tắc ưu tiên. Khoa luôn phải hỗ trợ các công tác khác như khám sức khỏe, hỗ trợ khoa Khám bệnh 1 đột xuất, ngoại viện, 115 … tham gia các công tác khác dù phải làm theo ca kíp và sự phân công nhiệm vụ trong kíp trực thật rõ ràng để phối hợp tốt nhiệm vụ cấp cứu tại chổ.
Với bình quân 140 lượt cấp cứu mỗi ngày mà chỉ có 09 BS và 32 ĐD kiêm luôn công tác Cấp cứu vệ tinh 115, ngoại viện thì không thể đảm bảo chất lượng công việc trong thời gian dài. Do phải làm thêm giờ liên tục do công tác đột xuất mà ca kíp trực không thể choàng gánh được.
Chưa có cơ chế ưu đãi thu hút riêng các bác sĩ về công tác tại Khoa .
Cần có quy định trực luân chuyển khối Nội – Cấp Cứu Hồi Sức để nâng cao trình độ tay nghề và kinh nghiệm xử trí cấp cứu của các BS khối Nội. Phân công BS trực khối Ngoại, Nhi và LCK thường trực tại khoa CCTH.
Cần có quy định Lịch trực tăng cường Cấp cứu cụ thể đặc biệt trong các đợt nghỉ Lễ, Tết dài ngày.
Các người bệnh không được tiếp cận BS chuyên khoa sớm nhất khi vào viện cũng là yếu tố tăng nguy cơ xảy ra sơ sót chuyên môn và cả một hệ lụy dây chuyền tiếp sau đó. Công tác dàn trãi đa dạng và luôn bị động.
Cần bổ sung lực lượng Bảo vệ duy trì trật tự ra vào khoa: một ở trước và một ở cửa sau (hiện vẫn chưa cải thiện ở cửa sau vì còn là lối vào của thân nhân khoa HSTC).
Phần mềm quản lý bệnh án và mạng vi tính hoạt động chậm, trục trặc thường xuyên, thiếu bảo trì nâng cấp và chậm sửa chữa. Đặc biệt chưa có hệ thống mạng, phần mềm dự phòng. Đề xuất bổ sung hệ thống báo cáo trích xuất số liệu tự động hàng ngày.
Đề xuất của khoa còn những mục chưa được giải quyết, máy móc hư hỏng chậm khắc phục và điệp khúc hết thuốc, găng tay, khẩu trang và một số giấy in ECG, dây thở oxy và thuốc cấp cứu…vẫn còn tiếp diễn…là những rào cản không nhỏ cho hoạt động thường trực của khoa.
Cần có quy định về hạn định xem xét giải quyết hoặc văn bản trả lời cụ thể các đề xuất không khả thi, có quy định trách nhiệm cụ thể khi các đề xuất đến hạn chưa được giải quyết.
Sự tiếp đón nhã nhặn lịch sự và ân cần. Giải quyết nhu cầu của người bệnh nhanh, gọn, chính xác và tận tình chu đáo tại Khoa CCTH là điều kiện đầu tiên và tiên quyết cho niềm tin của người bệnh với quyết định có nên tiếp tục vào nằm lại BV ĐKKV Hóc Môn của người bệnh và thân nhân.
V. Kiến Nghị:
Bổ sung nhân sự, cần tối thiểu 08 điều dưỡng (có ít nhất 02 Nam) ở mỗi kíp trực, do công việc nặng nhọc và cơ động cao. Cần thêm 04 Bác sĩ mới có thể đảm bảo phục vụ 140 lượt bệnh mỗi ngày.
Có lịch thường trực các BS chuyên khoa Ngoại tại khoa cấp cứu; Các khoa Liên chuyên khoa, Nhi và Nội trực tiếp khám và tiếp nhận bệnh tại Khoa Cấp cứu sau khi đã được phân loại.
Giải quyết sớm nhu cầu của khoa về máy móc trang thiết bị, xét nghiệm, cơ sở vật chất để phục vụ người bệnh.
Xây dựng cơ chế và tổ chức sử dụng nguồn ngoại lực tài trợ từ các tổ chức, cá nhân Thiện nguyện tại bệnh viện qua Tổ công tác xã hội và kết hợp các Báo đài giúp đỡ kịp thời các người mắc bệnh hiểm nghèo, cơ nhỡ…
Sớm nâng nền và sửa chữa cửa, lối vào khoa Cấp cứu.
Ngày 14 tháng 11 năm 2017
Duyệt Lãnh Đạo Trưởng khoa
P CỨU TỔNG HỢP Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NĂM 2017
Số liệu năm 2017:
NỘI DUNG | CHỈ TIÊU NĂM 2017 | NĂM 2016 | NĂM 2017 | TỈ LỆ (%) | SO SÁNH |
Số khám | 40.000 | 45.651 | 46.898 | 117.25 | ↑ |
Trẻ em 0-15t | 10.166 | 8.966 | 88.2 | ↓ | |
Trẻ em <6t | 5.377 | 4.877 | 90.7 | ↓ | |
Bảo hiểm y tế | 26.435 | 28.974 | 109.6 | ↑ | |
Cấp cứu ngoại viện | 31 | 41 | 132.3 | ↑↑ | |
Công tác hỗ trợ huyện nhà | 103 | 94 | 91.3 | ↓ | |
Bệnh nhập viện | 34.738 | 34.692 | 99.8 | ↓ | |
Bệnh chuyển viện | 2.593 | 2.709 | 104.5 | ↑ | |
Bệnh chuyển đến | 82 | 24 | 29.3 | ↓↓↓ | |
Bệnh ngoài thành phố | 2.365 | 2.102 | 88.9 | ↓ | |
Tim Mạch | TBMMN | 414 | 441 | 106.5 | ↑ |
Tiểu đường | 1.748 | 2.169 | 124.1 | ↑↑ | |
Cơn đau thắt ngực | 144 | 332 | 230.6 | ↑↑↑↑ | |
Thiếu máu cơ tim | 2.013 | 2.027 | 100.7 | ↑ | |
Suy tim | 410 | 458 | 111.7 | ↑ | |
Nhồi máu cơ tim | 125 | 95 | 76 | ↓ | |
Tăng huyết áp | 6.143 | 7.224 | 117.6 | ↑ | |
Nhịp nhanh trên thất | 99 | 97 | 98 | ↓ | |
Rung nhĩ, cuồng nhĩ | 97 | 127 | 130.9 | ↑↑ | |
Hô Hấp | OAP | 115 | 126 | 110 | ↑ |
COPD | 663 | 778 | 117.3 | ↑ | |
Hen phế quản | 241 | 304 | 126.1 | ↑↑ | |
Viêm phổi | 603 | 613 | 101 | ↑ | |
Viêm PQ | 1.972 | 2.218 | 112.5 | ↑ | |
NỘI DUNG | CHỈ TIÊU NĂM 2017 | NĂM 2016 | NĂM 2017 | TỈ LỆ (%) | SO SÁNH |
Tự tử | Tân dược | 213 | 166 | 77.9 | ↓ | |
Phospho hữu cơ | 46 | 14 | 30.4 | ↓↓ | ||
Truyền Nhiễm | B20 | 69 | 24 | 34.8 | ↓↓ | |
Lao | 77 | 76 | 98.7 | ↓ | ||
SXH Dengue | 981 | 1.164 | 118.7 | ↑ | ||
Bệnh tay chân miệng | 63 | 76 | 120.6 | ↑↑ | ||
Sởi | 02 | 01 | 50 | ↓↓ | ||
Suy thận | 274 | 332 | 121.2 | ↑↑ | ||
Sốc | 147 | 108 | 73.5 | ↓ | ||
Ngoại Tổng Quát | Viêm ruột thừa | 879 | 745 | 84.8 | ↓ | |
Sỏi túi mật | 149 | 115 | 77.2 | ↓ | ||
Sỏi thận | 104 | 81 | 77.9 | ↓ | ||
Bỏng | 247 | 207 | 83.8 | ↓ | ||
Cơn đau quặn thận | 1.252 | 1.210 | 96.6 | ↓ | ||
Ngoại Chấn Thương | Giao thông | 4.391 | 5.103 | 116.2 | ↑ | |
Sinh hoạt | 3.774 | 4.539 | 120.3 | ↑↑ | ||
Lao động | 1.335 | 1.485 | 111.2 | ↑ | ||
Đả thương | 844 | 959 | 113.6 | ↑ | ||
Tử vong trước khi vào khoa | 98 | 98 | 100 | # | ||
Tử vong tại khoa | 6 | 7 | 116.7 | ↑ | ||
Hồi sức cấp cứu | 135 | 106 | 78.5 | ↓ | ||
Hồi sức thành công | 47 | 37 | 78.7 | ↓ | ||
Thở máy | 99 | 41 | 41.4 | ↓↓ | ||
Tổng số ca Báo động đỏ nội viện | 00 | 16 | ||||
Tổng số ca Báo động đỏ liên viện | 00 | 07 | ||||
Tổng số ca Cấp cứu nội viện – Code blue | 00 | 00 |
I. Tình hình nhân sự:
Bác sĩ: 09, có 05 biên chế, 04 Hợp đồng.
Điều dưỡng: 32, trong đó 13 đi học (01 CKI Điều dưỡng, 12 đang học Cử nhân ĐD (10 lớp đêm, 02 lớp ngày)); 01 nghỉ hậu sản, 02 có con nhỏ ≤ 12 tháng; chia 3 ca 4 kíp với 03 kíp trực là 06 điều dưỡng, 01 kíp trực là 07 điểu dưỡng.
Số liệu năm 2017 của trẻ em <15 tuổi:
NỘI DUNG | CHỈ TIÊU | NĂM 2016 | NĂM 2017 | TỈ LỆ (%) chỉ tiêu | SO SÁNH (%) 2017 | |
Trẻ em 0-15t | 10.166 | 8.966 | 93 | ↓ | ||
Trẻ em <6t | 5.377 | 4.877 | 115.8 | ↑ | ||
Bệnh chuyển viện trẻ em từ 0-15 tuổi | 356 | 331 | 91.2 | ↓ | ||
Hô Hấp | Cảm cúm | 152 | 176 | 89.2 | ↓ | |
Viêm hô hấp trên | 913 | 833 | 81.9 | ↓ | ||
Viêm phổi | 74 | 66 | 89.1 | ↓ | ||
Viêm PQ | 519 | 425 | 93 | ↓ | ||
Hen phế quản | 68 | 84 | 115.8 | ↑ | ||
Nhiễm | Sốt phát ban | 27 | 20 | 74.1 | ↓ | |
Sốt xuất huyết | 208 | 235 | 113 | ↑ | ||
Thủy đậu | 19 | 22 | 115.8 | ↑ | ||
Bệnh tay chân miệng | 64 | 76 | 118.8 | ↑ | ||
Nhiễm siêu vi | 2.101 | 1.910 | 90.9 | ↓ | ||
Tiêu hóa | Rối loạn tiêu hóa | 1.586 | 1.380 | 87 | ↓ | |
Ngoại Chấn Thương | Giao thông | 385 | 434 | 112.7 | ↑ | |
Sinh hoạt | 1.329 | 1.422 | 107 | ↑ | ||
Tử vong trẻ em từ 0-15 tuổi | 06 | 03 | 50 | ↓↓ |
III. Công tác chuyên môn:
Lượng bệnh vào Cấp cứu: vượt chỉ tiêu và có Quy trình lọc bệnh tốt hơn; Giảm tiếp nhận các trường hợp vào khoa do yêu cầu của người bệnh và giảm lượng bệnh tiếp nhận ngày thứ Bảy hàng tuần.
Số bệnh nhi <6 tuổi tăng và bệnh có BHYT nhập viện tăng, nhưng cần xem xét thêm khả năng giữ bệnh của các khoa. Bệnh nhi không tăng tương ứng với dân số nhưng đặc biệt bệnh đường hô hấp và tiêu hóa giảm. Bệnh SXH, TCM, Thủy đậu tăng với diễn biến địch bệnh phức tạp. Tai nạn thương tích tăng đáng báo động.
Bệnh Nội khoa: các bệnh lý tim mạch, tiểu đường, rối loạn chuyển hoá tăng nhưng các bệnh cảnh nặng như NMCT giảm hơn năm 2016;
Bệnh Ngoại Tổng quát: gỉảm lượng bệnh VRT, cơn đau quặn thận, Bệnh lý sỏi Mật. Trong khi lượng bệnh Ngoại Chấn thương tăng so năm 2016.
Số ca Ngộ độc tân dược, ngộ độc thuốc trừ sâu giảm.
Số ca Tử vong tại khoa không giảm. Số ca HSCC thành công giảm về số ca nhưng không tăng về tỷ lệ, HSTC ít giữ bệnh do hết máy thở và thân nhân xin về.
Số trường hợp chuyển viện tăng số ca nhưng không tăng tỳ lệ và hầu hết đều do đề nghị của các BS khám chuyên khoa hội chẩn.
Khoa tiếp tục hỗ trợ khám sức khỏe; các Hội thao, Mitting, hỗ trợ khoa Khám bệnh 1, các công tác đoàn thể, cưỡng chế giảm so năm 2015.
Công tác Cấp cứu ngoại viện không tăng, nhưng nâng cao chất lượng do thành lập Trạm vệ tinh Cấp cứu 115.
Hoàn thành tốt công tác tự đào tạo tại khoa về HSCC ngưng tuần hoàn-hô hấp, hướng dẫn phân loại bệnh - sơ cấp cứu hàng loạt tại hiện trường, triển khai Code-blue, báo động đỏ nội và liên viện…tham gia đầy đủ các lớp tập huấn và sinh hoạt KHKT, Giao tiếp ứng xử, Kỹ thuật rửa tay, Triển khai pháp luật, BC chuyên đề …và cử BS tham gia các chương trình đào tạo liên tục về CC chấn thương, lọc Thận-lọc máu, SXH, TCM, VGSV, HIV…
Công tác tiếp nhận bệnh và hỗ trợ cấp cứu các người bệnh chuyển tuyến từ Bv Quận 12, các TYT, các phòng khám tư trên địa bàn, tạo niềm tin, chổ dựa cho các tuyến cơ sở.
Hoàn thành tốt công tác giảng dạy y sinh các trường theo hợp đồng của bệnh viện.
Tập thể khoa nổ lực hoàn thành ứng dụng kết quả công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Mô hình bệnh tật của khoa Cấp cứu tổng hợp năm 2016”. Tiếp tục thực hiện sáng kiến “Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh tại khoa Cấp cứu”. Thi sáng kiến cải tiến tại khoa nhằm khơi tính chủ động, tạo động lực, nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ của nhân viên và giải quyết các vấn đề còn tồn tại tại khoa.
Hoàn thành tốt các phong trào thi đua Công đoàn, Đoàn thanh niên, Khám từ thiện…
TÌNH HÌNH BỆNH VÀO KHOA TRONG NĂM 2017
TÌNH HÌNH TỬ VONG TRONG NĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH TIM MẠCH VÀ TIỂU ĐƯỜNGNĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH NGOẠI KHOA TRONG NĂM 2017
TÌNH HÌNH KHÁM ĐIỀU TRỊ TRẺ EM NĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH HÔ HẤP CỦA TRẺ EM <15 TUỔI NĂM 2017
TÌNH HÌNH BỆNH TRUYỀN NHIỄM CỦA TRẺ EM <15 TUỔI 6 NĂM 2017
TÌNH HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA TRẺ EM <15 TUỔI 6 NĂM 2017
IV. Nhận xét:
Thuận lợi:
Được sự quan tâm của BGĐ đã phân công điều động một số bác sĩ mới về khoa, cùng trang thiết bị cấp thiết cho hoạt động của Khoa với nhân tố đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu hết mình của từng thành viên trong khoa.
Kết quả “Mô hình bệnh tật” chỉ rõ các vấn đề cần ưu tiên định hướng KH những năm sau. Xây dựng
Kết quả tự “Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh” chỉ rõ những vấn đề cần cải tiến sửa đổi.
Khó khăn:
Thiếu nhân lực trầm trọng về ĐD và BS; Tăng áp lực mọi mặt: các BS trẻ, BS nữ và lực lượng Điều dưỡng.(thiếu Phó khoa; BS mới đi học về đã điều chuyển khoa khác 02; điều chuyển 02 ĐD phụ trách hành chính trong năm à khó khăn do phải đào tạo người mới mà ĐD Trưởng đang đi học tập trung dài hạn.
Chỉ có 01 BS trực chính ban ngày do phải tăng cường trực đêm đủ 02 BS nên mỗi BS phải trực 2 đêm trong tuần nên trực ngày chỉ còn 01 BS vừa công tác ngoại viện, vừa trực Cấp cứu 115 nên gặp rất nhiều khó khăn. Chưa thực sự có hỗ trợ Cấp Cứu kịp thời về chuyên khoa từ các BS khoa Ngoại, Liên chuyên khoa và Khoa Nhi nên không thể bao quát và dễ thiếu sót. Triển khai thêm Code-blue và báo động đỏ nội-liên viện.
Dù khám kỹ và tư vấn khá chu đáo trong khả năng chuyên môn cho phép nhưng người bệnh vẫn còn phải nằm chờ đợi khá lâu tại khu lưu bệnh vì chờ kết quả XN máu với đòi hỏi phải có kết quả CLS đầy đủ khi nhận bệnh bàn giao tại các khoa Ngoại, Nhi, LCK, Nội trong khi các chỉ định không thường quy này các BS chuyên khoa khám và đưa ra chỉ định mới là hợp lý và chính xác nhất. Việc chờ đợi đã gây tâm lý khó chịu và bức xúc cho người bệnh và thân nhân góp phần tăng thêm áp lực cho cả 2 phía và dễ phát sinh các sự kiện manh động xảy ra tại khoa thay vì bệnh được tiếp nhận sớm, trên đường đưa về các khoa ghé làm thêm một số xét nghiệm chuyên khoa bổ sung rồi về Khoa phòng.
Khoa nổ lực hoạt động và làm việc trong điều kiện không an toàn khi mưa lớn do nước ngập do cống và bên ngoài tràn vào khoa.
Một số vấn đề còn tồn tại như sau:
Đặc điểm công việc của Khoa luôn ở thế bị động vì số lượng bệnh nặng, áp lực yêu cầu của thân nhân là vô chừng mực, tâm lý đòi hỏi phục vụ rất cao nhưng với lực lượng điều dưỡng còn mỏng nên chỉ có thể đáp được một số nhu cầu cơ bản theo nguyên tắc ưu tiên. Khoa luôn phải hỗ trợ các công tác khác như khám sức khỏe, hỗ trợ khoa Khám bệnh 1 đột xuất, ngoại viện, 115 … tham gia các công tác khác dù phải làm theo ca kíp và sự phân công nhiệm vụ trong kíp trực thật rõ ràng để phối hợp tốt nhiệm vụ cấp cứu tại chổ.
Với bình quân 140 lượt cấp cứu mỗi ngày mà chỉ có 09 BS và 32 ĐD kiêm luôn công tác Cấp cứu vệ tinh 115, ngoại viện thì không thể đảm bảo chất lượng công việc trong thời gian dài. Do phải làm thêm giờ liên tục do công tác đột xuất mà ca kíp trực không thể choàng gánh được.
Chưa có cơ chế ưu đãi thu hút riêng các bác sĩ về công tác tại Khoa .
Cần có quy định trực luân chuyển khối Nội – Cấp Cứu Hồi Sức để nâng cao trình độ tay nghề và kinh nghiệm xử trí cấp cứu của các BS khối Nội. Phân công BS trực khối Ngoại, Nhi và LCK thường trực tại khoa CCTH.
Cần có quy định Lịch trực tăng cường Cấp cứu cụ thể đặc biệt trong các đợt nghỉ Lễ, Tết dài ngày.
Các người bệnh không được tiếp cận BS chuyên khoa sớm nhất khi vào viện cũng là yếu tố tăng nguy cơ xảy ra sơ sót chuyên môn và cả một hệ lụy dây chuyền tiếp sau đó. Công tác dàn trãi đa dạng và luôn bị động.
Cần bổ sung lực lượng Bảo vệ duy trì trật tự ra vào khoa: một ở trước và một ở cửa sau (hiện vẫn chưa cải thiện ở cửa sau vì còn là lối vào của thân nhân khoa HSTC).
Phần mềm quản lý bệnh án và mạng vi tính hoạt động chậm, trục trặc thường xuyên, thiếu bảo trì nâng cấp và chậm sửa chữa. Đặc biệt chưa có hệ thống mạng, phần mềm dự phòng. Đề xuất bổ sung hệ thống báo cáo trích xuất số liệu tự động hàng ngày.
Đề xuất của khoa còn những mục chưa được giải quyết, máy móc hư hỏng chậm khắc phục và điệp khúc hết thuốc, găng tay, khẩu trang và một số giấy in ECG, dây thở oxy và thuốc cấp cứu…vẫn còn tiếp diễn…là những rào cản không nhỏ cho hoạt động thường trực của khoa.
Cần có quy định về hạn định xem xét giải quyết hoặc văn bản trả lời cụ thể các đề xuất không khả thi, có quy định trách nhiệm cụ thể khi các đề xuất đến hạn chưa được giải quyết.
Sự tiếp đón nhã nhặn lịch sự và ân cần. Giải quyết nhu cầu của người bệnh nhanh, gọn, chính xác và tận tình chu đáo tại Khoa CCTH là điều kiện đầu tiên và tiên quyết cho niềm tin của người bệnh với quyết định có nên tiếp tục vào nằm lại BV ĐKKV Hóc Môn của người bệnh và thân nhân.
V. Kiến Nghị:
Bổ sung nhân sự, cần tối thiểu 08 điều dưỡng (có ít nhất 02 Nam) ở mỗi kíp trực, do công việc nặng nhọc và cơ động cao. Cần thêm 04 Bác sĩ mới có thể đảm bảo phục vụ 140 lượt bệnh mỗi ngày.
Có lịch thường trực các BS chuyên khoa Ngoại tại khoa cấp cứu; Các khoa Liên chuyên khoa, Nhi và Nội trực tiếp khám và tiếp nhận bệnh tại Khoa Cấp cứu sau khi đã được phân loại.
Giải quyết sớm nhu cầu của khoa về máy móc trang thiết bị, xét nghiệm, cơ sở vật chất để phục vụ người bệnh.
Xây dựng cơ chế và tổ chức sử dụng nguồn ngoại lực tài trợ từ các tổ chức, cá nhân Thiện nguyện tại bệnh viện qua Tổ công tác xã hội và kết hợp các Báo đài giúp đỡ kịp thời các người mắc bệnh hiểm nghèo, cơ nhỡ…
Sớm nâng nền và sửa chữa cửa, lối vào khoa Cấp cứu.
Ngày 14 tháng 11 năm 2017
Duyệt Lãnh Đạo Trưởng khoa